{ image.description != null ? image.description : image.filename }}
Dành cho nhà tuyển dụng , Dành cho ứng viên

QUYỀN LỢI CỦA LAO ĐỘNG NỮ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Từ xưa đến nay, phụ nữ đảm nhiệm nhiều vai trò, vừa là lao động trong gia đình, vừa phải làm các công việc nội trợ, chăm sóc gia đình. Do đó, pháp luật Việt Nam đã ưu dành cho phái nữ những "đặc quyền" đảm bảo sức khỏe và quyền lợi của lao động nữ.  

Các quy định liên quan đến lao động nữ được thể hiện rõ nhất trong Bộ luật lao động năm 2012. 

1. Không phải làm thêm giờ hoặc đi công tác xa

Nếu lao động nữ đang mang thai từ tháng 7 hoặc từ tháng 6 nếu làm việc ở những nơi đặc biệt như vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới, hải đảo thì doanh nghiệp không được phép không được cử làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa. 

Ngoài ra, quy định này cũng nêu rõ quyền lợi tương tự cũng dành cho lao động nữ đang nuôi con dưới 6 tháng tuổi. 

Tham khảo: Khoản 1, Điều 155 Bộ luật Lao động năm 2012. 

2. Được chuyển sang làm công việc nhẹ nhàng hơn

Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi đang mang thai ở tháng thứ 7 sẽ được điều chuyển làm công việc nhẹ nhàng hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương. 

Tham khảo: Khoản 2, Điều 155 Bộ luật Lao động năm 2012. 

3. Không bị kỷ luật lao động

Khi lao động có vi phạm, ngừoi sử dụng lao động có thể đưa ra hình thức kỷ luật. Nhưng không được xử lý kỷ luật với các đối tượng: 

  • Lao động nữ đang mang thai;
  • Lao động nữ nghỉ thai sản;
  • Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 

Các hình thức kỷ luật dù là khiển trách, cách chức hay sa thải đều vi phạm nguyên tắc xử lý kỷ luật theo đúng pháp luật. 

Tuy nhiên, khi hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời gian thời hiệu nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. 

Tham khảo: Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2012. 

4. Không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Doanh nghiệp không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng. 

Tham khảo: Khoản 3 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012. 

5. Nghỉ khám thai vẫn được hưởng lương 100%

  • Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. 
  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nêu trên tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
  • Chế độ thai sản khi nạo thai, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. 

Tham khảo: Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. 6. Được nghỉ 06 tháng để chăm con

 Lao  động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.  động

7.  Được nghỉ trong giờ làm

Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ như sau: 

  • Mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi;
  • Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo Hợp đồng lao động.

Tham khảo: Điều 155 Bộ luật Lao động năm 2012, Nghị định 85/2015/NĐ-CP. 

8. Được nghỉ trong thời gian hành kinh

Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ như sau: 

  • Mỗi ngày 30 phút, tối thiểu là 03 ngày trong một tháng;
  • Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo Hợp đồng lao động; 
  • Thời gian nghỉ cụ thể do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ. 

Tham khảo: Điều 155 Bộ luật Lao động 2012. 

9. Được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tùy thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định. 

Trên  đây là một số quy  định của pháp luật dành cho lao động nữ. Nếu bạn chưa hưởng những quyền lợi này, hãy tra  đổi ngay với Doanh nghiệp nơi bạn làm việc nhé!

  • Chia sẻ

Bài trước

GIỚI THIỆU NHÂN SỰ TỐT

Bài tiếp

BẠN BIẾT GÌ VỀ LAO ĐỘNG TRẺ EM?

Thông báo